Huyệt Thần Môn: Vị trí, Công năng và Cách bấm huyệt
Huyệt Thần Môn là Nguyên huyệt của Tâm kinh, được coi là “cánh cửa thần” để liên hệ tới tạng Tâm. Đây là huyệt vị có rất nhiều ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới tim mạch và tâm thần. Thông tin cụ thể mời quý vị cùng tìm hiểu trong bài viết.
Thông tin chung về huyệt Thần Môn
Huyệt Thần Môn hay còn được gọi là Đoài Lệ, Đoài Xung, Duệ Trung, Trung Đô; là 1 trong số 365 huyệt quan trọng trên cơ thể, lần đầu tiên được nhắc tới trong Giáp Ất Kinh.
Theo Trung Y Cương Mục, huyệt này là huyệt Nguyên – nơi tập trung kinh khí mạnh nhất của kinh Tâm và được coi như cánh cửa (Môn) dẫn tới Tâm và Thần, nên được gọi là Thần Môn. Đây là huyệt thứ 7 của kinh Thủ Thiếu âm Tâm (ký hiệu HT7), được mô tả với các đặc tính sau:
- Là huyệt Tả của kinh chính Tâm
- Là huyệt Nguyên, huyệt Du, thuộc hành Thổ
- Là một huyệt đặc biệt. Nếu châm khi nhiệt tà vào kinh Tâm có thể khiến cơ thể bị run, sốt và có triệu chứng khó chịu vùng tim.
- Là huyệt trị chứng Thi quyết (ngất như chết) do rối loạn kinh Biệt Phế, Thận, Tâm, Vị.
Với vai trò đặc biệt của mình, huyệt Thần Môn ở tay được coi là “cánh cửa thần” giúp hóa giải nhiều bệnh toàn thân. Nếu biết vận dụng huyệt vị này đúng cách, Tâm và Thần sẽ luôn khỏe mạnh và minh mẫn mà không cần phải chạm tới thuốc thang.
Huyệt Thần Môn nằm ở đâu? Cách xác định huyệt
Thần Môn huyệt nằm ở bờ trong cổ tay, trên đường lằn chỉ cổ tay, tại chỗ lõm về phía ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.
Theo Giải phẫu, dưới da vùng huyệt là:
- Gân cơ trụ trước, xương tháp và xương đậu.
- Nhánh của dây thần kinh trụ đóng vai trò là dây thần kinh vận động cơ.
- Tiết đoạn thần kinh D1 chi phối da vùng huyệt.
Không khó để xác định huyệt Thần Môn, cách thực hiện như sau:
- Ngửa bàn tay, gióng 1 đường thẳng từ khe giữa ngón út và ngón áp út tới cổ tay.
- Hơi gập bàn tay về phía cẳng tay để làm đường lằn chỉ cổ tay hiện rõ. Giao điểm của đường thẳng vừa gióng và đường lằn chỉ cổ tay chính là vị trí huyệt HT7.
Huyệt Thần Môn có tác dụng gì?
Y học cổ truyền ghi nhận các tác dụng của huyệt Thần Môn bao gồm thanh Tâm nhiệt, thanh hỏa, an thần, lương vinh, điều khí nghịch. Tác động lên huyệt vị này đem lại hiệu quả cao trong điều trị các bệnh lý sau:
- Chứng hay quên, động kinh: với vai trò là Nguyên huyệt của kinh Tâm, tác động lên Thần Môn giúp điều hòa khí huyết, dưỡng Tâm và giải tỏa căng thẳng thần kinh. Từ đó, cải thiện hiệu quả tình trạng hay quên, động kinh.
- Mất ngủ, ngủ không sâu giấc: Tâm bất an là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng mất ngủ, ngủ không sâu giấc và hay ngủ mơ. Chỉ cần tác động lên huyệt Thần Môn sẽ giúp người bệnh đi vào giấc ngủ dễ dàng và ngủ ngon hơn nên khi thức dậy sẽ không có cảm giác mệt mỏi hay uể oải. Đây là phương pháp bấm huyệt chữa mất ngủ hiệu quả, an toàn nhiều bệnh nhân tin tưởng thực hiện.
- Bệnh tim đập nhanh: kích thích lên huyệt Thần Môn giúp bổ sung khí cho Tâm, nhờ đó cải thiện tốt một số vấn đề liên quan tới tim mạch và thần kinh như: tim đập nhanh, đau tim, tức ngực, hồi hộp, say tàu xe…
- Các bệnh lý khác: cao huyết áp, chán ăn, táo bón, sản giật…
YHCT thường phối huyệt Thần Môn với các huyệt vị tương hợp để tăng cường hiệu quả trị bệnh. Hướng dẫn phối huyệt này được ghi chép lại trong các tài liệu Y thư cổ như sau:
- Phối huyệt Thiếu Hải trị tay co rút (theo Thiên Kim Phương)
- Phối huyệt Dương Cốc trị cuồng, hay cười (theo Thiên Kim Phương)
- Phối huyệt Quan Môn và Trung Phủ trị bệnh về tiêu tiểu (theo Thiên Kim Phương)
- Phối huyệt Cự Khuyết và Lãi Câu trị hụt hơi, hồi hộp, lo sợ (theo Tư Sinh Kinh)
- Phối huyệt Nội Quan và Tâm Du trị hồi hộp (theo Châm Cứu Đại Thành)
- Phối huyệt Dũng Tuyền, Thiếu Thương và Tâm Du trị si ngốc (theo Châm Cứu Đại Thành)
- Phối huyệt Bá Hội và Nội Quan trị lo sợ, thần sắc tâm tư không yên (theo Châm Cứu Đại Toàn)
- Phối huyệt Dương Lăng Tuyền, Nội Quan, Nhiên Cốc và Thiếu Xung trị tim đau, hồi hộp (theo Châm Cứu Tập Thành)
- Phối huyệt Chí Dương, Công Tôn, Đởm Du, Tiểu Trường Du, Uyển Cốt và Ủy Trung trị tửu đản, mắt và toàn thân vàng, Tâm thống, mặt đỏ vằn, tiểu không thông (theo Châm Cứu Tập Thành)
- Phối huyệt Cao Hoang, Dịch Môn, Nội Quan và Giải Khê trị hay quên, mất ngủ, hồi hộp (theo Thần Cứu Kinh Luân)
- Phối huyệt Tâm Du trị si ngốc, dại khờ (theo Thần Cứu Kinh Luân)
- Phối huyệt Nội Quan và Tam Âm Giao trị mất ngủ, thần kinh suy nhược (theo Châm Cứu Học Thượng Hải)
- Phối huyệt Dương Lăng Tuyền (thấu Âm Lăng Tuyền), Nội Quan và Tâm Du trị nhịp tim không đều (theo Châm Cứu Học Thượng Hải)
- Phối huyệt Khí Hải, Trung Quản và Túc Tam Lý trị khí hư, lo sợ (theo Trung Hoa Châm Cứu Học)
- Phối huyệt Phong Long, Trung Quản, Tâm Du và Vị Du (đều tả) trị mất ngủ (theo Trung Hoa Châm Cứu Học)
- Phối huyệt Trung Phủ trị tiểu nhiều (theo Phổ Tế Phương)
- Phối huyệt Tam Âm Giao trị mất ngủ (theo Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học)
- Phối huyệt Ẩn Bạch, Thái Khê và Đại Lăng trị thổ huyết, tiêu ra máu (theo Nho Môn Sự Thân)
Cách tác động lên huyệt Thần Môn
YHCT từ xa xưa đã tác động lên huyệt Thần Môn bằng hai phương pháp châm cứu và bấm huyệt. Đây đều là các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, tương đối an toàn và hầu như không gây tác dụng phụ. Trong đó, châm cứu là kỹ thuật phức tạp hơn, đòi hỏi được thực hiện bởi chuyên gia. Bấm huyệt ở mức tác động nông hơn nên người không có chuyên môn cũng có thể áp dụng được.
Bấm huyệt Thần Môn
Day ấn huyệt Thần Môn đều đặn mỗi ngày giúp an thần, cải thiện chất lượng giấc ngủ và bảo vệ sức khỏe tim mạch. Cách thực hiện đơn giản như sau:
- Xác định vị trí huyệt Thần Môn (hướng dẫn bên trên)
- Đặt ngón tay cái lên vị trí huyệt, bốn ngón tay còn lại đỡ bên dưới cổ tay.
- Ấn huyệt với lực vừa phải rồi day theo chiều kim đồng hồ từ 2-3 phút. Sau đó đổi tay và bấm huyệt ở bên còn lại theo cách tương tự.
- Có thể day huyệt nhiều lần (mỗi lần cách nhau khoảng 30 giây) để đạt được hiệu quả cải thiện tốt nhất.
Châm cứu
Thần Môn là một huyệt châm cứu quan trọng trong YHCT. Phương pháp châm cứu huyệt vị này được hướng dẫn như sau:
- Châm thẳng, mũi kim hơi chếch qua phía xương trụ (phía ngón út), sâu từ 0,3-0,5 thốn.
- Cứu từ 1-3 tráng. Ôn cứu 3-5 phút.
Lưu ý khi tác động lên huyệt HT7
Để đảm bảo việc tác động lên huyệt Thần Môn đạt được hiệu quả chữa bệnh tốt nhất và không gây ra các tác dụng phụ ngoài ý muốn, cần lưu ý một số nguyên tắc trị liệu sau:
- Nên duy trì day ấn huyệt đều đặn 1-2 lần mỗi ngày để giúp cho tinh thần thư thái, hỗ trợ điều trị mất ngủ, hay quên, tim đập nhanh tốt nhất.
- Sát trùng tay, da vùng huyệt và y cụ trước khi sử dụng để phòng tránh nguy cơ nhiễm trùng khi bấm huyệt hoặc châm cứu.
- Cắt ngắn móng tay trước khi bấm huyệt và tránh tác động lên các vùng da đang trong tình trạng bất thường (bị trầy, viêm, sưng, bầm…)
- Chống chỉ định châm cứu và bấm huyệt cho các đối tượng: phụ nữ có thai, người có thể trạng yếu, người mắc các bệnh ngoại khoa hoặc bệnh nhiễm trùng.
- Chỉ day ấn huyệt và châm cứu trong trạng thái thư thả và thoải mái. Không kích thích lên huyệt nếu bệnh nhân đang quá đói, quá no hoặc vừa sử dụng rượu bia.
- Bên cạnh bấm huyệt và châm cứu, nên duy trì chế độ dinh dưỡng và lối sống lành mạnh để cải thiện bệnh lý và nâng cao sức khỏe hiệu quả nhất.
Huyệt Thần Môn là một trong những huyệt có vai trò quan trọng trên cơ thể, đặc biệt hiệu quả trong điều trị các bệnh lý liên quan tới Tâm và Thần. Hy vọng những thông tin được tổng hợp trong bài viết sẽ giúp ích cho quý vị trong việc nhận diện và sử dụng huyệt tại nhà.
Xem thêm:
Thông tin tham khảo
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!